Độc tính của oxy ảnh hưởng thế nào đến thợ lặn ?

Độc tính của oxy ảnh hưởng thế nào đến thợ lặn?

Độc tính của oxy là một nguy cơ cho thợ lặn bởi nồng độ oxy cao gây ra do lặn sâu, hoặc do sử dụng các loại khí hỗn hợp.

Khi nào Oxygen gây nguy hiểm cho thợ lặn?

Cơ thể con người chuyển hóa oxy để cung cấp cho các tế bào. Sự trao đổi chất đối với các chức năng cần thiết, cũng như sự “va chạm” giữa các phân tử oxy trong tế bào sẽ tạo ra một số lượng nhỏ khí oxy tự do. Các gốc tự do có thể gây ra thiệt hại hoặc thậm chí giết chết tế bào. Bình thường các tế bào bất hoạt với các gốc tự do. Nhưng khi người ta hít nồng độ oxy cao; các gốc tự do có thể tích tụ trong tế bào một cách nhanh chóng hơn. Đây là khi oxy trở nên độc hại – trong trường hợp thợ lặn tiếp xúc với áp lực cao oxy trong một cuộc lặn kéo dài.

đọc tính của oxy ảnh hưởng thế nào đến thợ lặn

Phải làm gì khi Oxygen trở thành độc tố?

Độc tính Oxygen đối với hệ thần kinh trung ương (CNS):

CNS xảy ra khi các tế bào trong hệ thống thần kinh trung ương của một thợ lặn (chủ yếu trong não) bị hư hại. Điều này thường xảy ra khi thợ lặn sử dụng khí oxy có áp suất trên 1,6 ata. Hầu hết các trung tâm đào tạo khuyến nghị chọn áp suất tối đa 1,4 ata cũng vì lý do này.

Trong lặn biển, độc tính của oxy thường biểu hiện như co giật, không kiểm soát được, và bất tỉnh. Cơ thểthường không có cảnh báo trước đối với cơn co giật sắp xảy ra – thợ lặn đã thực hiện một cú lặn hoàn toàn tốt đẹp và trong một thời điểm bỗng bị co giật. Bị CNS, thợ lặn sẽ mất điều khiển và chết đuối, hoặcbị chấn thương bởi áp lực động mạch phổi nếu cơn co giật làm đường thở bị đóng lại.

Nhận ra CNS:

Trong khi ảnh hưởng chung của độc tính của oxy là co giật đột ngột, một số thợ lặn cảnh báo đôi khi có thể nhận thấy những dấu hiệu cảnh báo và triệu chứng khác. Chúng bao gồm các rối loạn thị giác như nhìn “đường hầm” ; dị tật thính giác như ù tai ; buồn nôn và chóng mặt ; co giật – đặc biệt là các cơ mặt; và tâm lí thay đổi như dễ bị kích thích hoặc hưng phấn.

Đối phó với độc tính oxy:

Khi thợ lặn cảm thấy bị độc tính oxy thì phải lập tức lên đến độ sâu nông hơn để giảm áp (ápsuất của riêng phần oxy). Nếu chưa bị co giật, thợ lặn có thể tự làm điều này một cách có ý thức, nhưng nếu thợ lặn bị ảnh hưởng độc tính CNS nghiêm trọng hơn thì phải dựa vào bạnlặn.

Phổi nhiễm độc Oxygen

Độc tính oxy xảy ra khi các tế bào trong phổi của một thợ lặn đang bị đầu độc. Nguy cơ này thường xảy ra cho thợ kỹ thuật. Bởi tình trạng này dễ xảy ra khi thợ lặn thở oxy áp lực cao trong một thời gian dài; chẳng hạn như thở oxy áp lực cao vào các điểm dừng giải nén.
Hầu hết các thợ lặn có thể hít thở một áp suất (riêng phần của) oxy là từ 1,4 – 1,5 ata trong 8 –14 giờ trước khi cảm thấy những ảnh hưởng của độc tính oxy phổi.

Thợ lặn bị độc tính oxy thường bắt đầu với cảm giác giống như bị bỏng trong khí quản, và tiến triển đến khó thở, rồi tức ngực, rồi ho, rồi khó kiểm soát được bản thân. Nếu không hành động ngay, phổi của thợ lặn cuối cùng sẽ ngừng làm việc. Và thợ lặn sẽ chết vì thiếu oxy.

Trong kế hoạch lặn, thợ lặn cần có biện pháp giải nén với CNS. Sau mỗi 20 – 25 phút thở khí oxy áp lực cao, thợ lặn cần thở bằng bình khí nén thông dụng trong ít nhất 5 phút. Điều này cho phép các tế bào phổi loại bỏ gốc oxy tự do đang tích lũy trong cơ thể trước khi chúng trở thành vấn đề.

Khi đào tạo lặn sâu, thở khí nén giàu oxy, hoặc giải nén; thợ lặn phải học cách tự theo dõi ảnh hưởng khi tiếp xúc với oxy áp lực cao. Người có cơ thể nhạy cảm hơn sẽ dễ bị tác động củađộc tính oxy hơn kẻ khác. Có một điều tiên quyết là khi đó thợ lặn phải ngừng tiếp xúc với oxy áp lực cao.

Có ba cách chính để theo dõi sự tiếp xúc với oxy đối với thợ lặn:

1. OUTs – độc tính oxy đơn vị

Thợ lặn có thể theo dõi sự tiếp xúc với oxy bằng cách sử dụng “độc tính oxy đơn vị” (OTUs). Một OTU tương đương với thở oxy tinh khiết trên bề mặt trong một phút. Thợ lặn sử dụng biểu đồ hoặc công thức toán học để xác định OTUs của mình cho một cuộc lặn cụ thể. OTU không nên vượt quá con số 615 trong một ngày. Số OTUs được chấp nhận cần giảm dần sau mỗi ngày lặn – nếu lặn liên tục nhiều ngày.

2. Oxygen Clock

Thợ lặn cần sử dụng biểu đồ để xác định tỷ lệ phần trăm của “tổng số tiếp xúc oxy cho phép”của mình – với mỗi chuyến lặn. Ví dụ một cú lặn với áp suất riêng phần oxy là 1,4 ata trong 60 phút lặn; sẽ vào khoảng 33% oxy cho phép với thợ lặn.

3. Sử dụng Dive Computer

Lập trình trên Dive Computer về sử dụng Nitrox hoặc khí hỗn hợp; là cách dễ nhất để thợ lặn theo dõi tổng tiếp xúc oxy của mình. Tuy nhiên, bạn nên sử dụng một trong hai phương pháp trên như là một back-up trong trường hợp Dive Computer bị sự cố.

Nguồn: internet

Free 1 buổi học thử – Hiệu quả được kiểm chứng ngay

Các tin khác